Bệnh bạch hầu: Nguy hiểm tiềm ẩn và khả năng lây truyền cao

Bệnh bạch hầu là một căn bệnh nguy hiểm với khả năng lây truyền cao

Jul 9, 2024 - 09:02
 0  10
Bệnh bạch hầu: Nguy hiểm tiềm ẩn và khả năng lây truyền cao

Bệnh bạch hầu, căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, từng gieo rắc nỗi kinh hoàng trong quá khứ và hiện nay vẫn tiềm ẩn nhiều mối nguy hại. Hiểu rõ về mức độ nguy hiểm và khả năng lây lan của bệnh là bước quan trọng để bảo vệ bản thân và cộng đồng.

Mức độ nguy hiểm:

  • Nhiễm độc toàn thân: Vi khuẩn bạch hầu tiết ra độc tố tấn công nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, thận, hệ thần kinh, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:
    • Viêm cơ tim, suy tim
    • Viêm cầu thận, suy thận
    • Liệt dây thần kinh vận động, liệt cơ hô hấp
  • Tắc nghẽn đường thở: Màng giả trắng dày bao phủ cổ họng có thể gây tắc nghẽn đường thở, dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
  • Tỷ lệ tử vong cao: Đặc biệt ở trẻ em, nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 50%.

Khả năng lây lan:

  • Dễ dàng lây truyền qua đường hô hấp: Khi ho, hắt hơi, nói chuyện, vi khuẩn lây lan qua các giọt bắn nhỏ.
  • Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp: Tiếp xúc với da hoặc niêm mạc của người bệnh, đồ vật bị ô nhiễm bởi dịch tiết của người bệnh.
  • Thời gian ủ bệnh: 2-5 ngày, có thể kéo dài đến 10 ngày.

    Bệnh bạch hầu nguy hiểm như thế nào, có dễ lây? - 2Vi khuẩn bạch hầu thường khu trú và làm tổn thương đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), gây tử vong do tắc đường thở và viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng 5-10%, cao hơn ở trẻ nhỏ.

    Vi khuẩn bạch hầu sống lâu ở giả mạc và họng của bệnh nhân. Trong điều kiện thiếu ánh sáng vi khuẩn sống tới 6 tháng và tồn tại lâu trên các đồ chơi của trẻ bị bạch hầu, áo choàng của nhân viên y tế…

    Các thể bệnh bạch hầu hay gặp gồm bạch hầu họng (70%), bạch hầu thanh quản (20-30%), bạch hầu mũi (4%), bạch hầu mắt (3-8%), bạch hầu da...

    Người mắc bệnh bạch hầu thường xuất hiện những triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, họng đỏ, nuốt đau, ho, khàn tiếng, mệt, da hơi xanh, chán ăn. Sau 2-3 ngày, người bệnh xuất hiện giả mạc mặt sau hoặc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám hoặc đen. Giả mạc dai, dính, dễ chảy máu. Đây là dấu hiệu quan trọng nhất để phát hiện bệnh.

    Ngoài ra, bệnh nhân có thể có dấu hiệu khó thở, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ. Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời người bệnh có thể hồi phục bình thường.

    Bệnh có thể gây ra các biến chứng như tắc nghẽn đường hô hấp do giả mạc từ hầu họng lan xuống, viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim, liệt do tổn thương các dây thần kinh vận động và có thể tử vong.